Quy trình công nghệ Công_nghệ_Hunter

Công nghệ này bao gồm việc khử titan tetrachloride (TiCl4) bằng natri (Na) kim loại trong lò phản ứng theo từng mẻ luyện trong môi trường khí quyển trơ ở nhiệt độ 800-1.000 °C.[6]

TiCl4 + 4 Na → 4 NaCl + Ti

Phản ứng này là ngoại nhiệt cao (~270 kcal/mol) và năng lượng tự do ~143kcal/mol ở 900 °C.[6]

Sau đó người ta dùng axit clohidric loãng để chiết tách muối (NaCl) ra khỏi sản phẩm.[7] Nhà máy của New Metal Products Co (Nhật Bản) chỉ sử dụng nước trong ngâm chiết.[6]

Trước khi có công nghệ Hunter thì mọi cố gắng trong sản xuất titan kim loại chỉ đủ khả năng tạo ra vật liệu với hàm lượng tạp chất cao, thường chứa nhiều titan nitrua (trông tương tự như titan kim loại). Trong thập niên 1940 thì công nghệ Kroll có hiệu quả kinh tế cao hơn đã ra đời và hiện nay công nghệ Hunter chỉ được sử dụng ở quy mô nhỏ khi có yêu cầu cao về độ tinh khiết.

Hiện nay, người ta thực hiện công nghệ Hunter theo hai bước. Trong đó, bước 1 thực hiện liên tục trong lò khử ở nhiệt độ 232 °C và bước 2 thực hiện trong lò thiêu kết ở nhiệt độ dưới 1.038 °C, tất cả đều trong môi trường khí agon.[6] Tổng quát các bước như sau:

TiCl4 + 2 Na → 2 NaCl + Ti Cl2TiCl2 + 2 Na → 2 NaCl + Ti

Trong thập niên 1950, Reactive Metals Inc. (RMI, hiện nay là RTI International Metals) áp dụng công nghệ hai bước này trong sản xuất titan kim loại tại nhà máy công suất 5.000 tấn/năm của mình tại Ashtabula, Ohio.[6]

Ưu điểm của công nghệ này là nó có thể kiểm soát được do phản ứng hai bước và sản phẩm có thể là xốp titan rất mịn hoặc các tinh thể lớn cũng như giảm đến mức tối thiểu chloride sót lại trong xốp.[6]